Một vài cách nói chết bằng từ Hán Việt
| On Th1212,2022(Ngày ngày viết chữ) Bài viết này giới thiệu một số cách nói đến chuyện chết, đến việc qua đời bằng từ Hán Việt. Ở đây không đề cập những từ Hán Việt quen thuộc như “hy sinh”, “tạ thế”, “băng hà”,… mà chỉ nhắc đến một số từ nom lạ lạ, ngày nay ít dùng.
Bài viết cũng không có mục đích gì đặc biệt, vì Ngày ngày viết chữ đọc từ điển thấy nhiều cách nói về “chết” khá hay nên giới thiệu thôi. Những bạn sáng tác truyện lấy bối cảnh xa xưa nếu ưng có thể tham khảo. Lưu ý, bài viết đề cập chuyện cũng hơi nhạy cảm nên bạn hãy giữ tinh thần thoải mái rồi hẵng đọc.
1. Khoá hạc – 跨鶴
“Khoá” là cưỡi lên trên hoặc vượt qua. “Hạc” là con chim hạc, thường là vật biểu tượng cho tuổi thọ hoặc cõi tiên.
“Khoá hạc” tức là cưỡi chim hạc, nghĩa bóng là thành tiên, cưỡi hạc lên tiên, ý nói chết.
2. Mai cốt – 埋骨
“Mai” là chôn vùi, che lấp, ẩn giấu, như “mai táng” là chôn cất người chết, “mai phục” là nấp mình. “Cốt” là xương.
“Mai cốt” – chôn xương, nghĩa là ch-ết.
Còn “mai danh” nghĩa là chôn tên, ý là giấu tên tuổi, chỉ sự ở ẩn. Thành ngữ có câu “mai cốt bất mai danh” 埋骨不埋名 nghĩa là chôn xương không chôn tiếng = Người chết mà tiếng vẫn còn (thường dùng về nghĩa xấu).
3. Quy chân – 歸真
“Quy” là về, trở về. “Chân” là thành thực rất mực, người tu hành thành tiên lên trời cũng gọi là “chân”, người tu hành đắc đạo gọi là “chân nhân”.
“Quy chân” nghĩa là trở về chỗ gốc của mình, trở về với con người thật của mình. Trong tiếng nhà Phật “quy chân” cũng được dùng để chỉ sự chết.
Ngoài “quy chân” còn có “quy thiên”, “quy tiên” cũng dùng để chỉ sự chết.
4. Thất lộc – 失祿
“Thất” là mất, đánh mất, thường dùng trong “thất học”, “thất nghiệp”, “thất tình”,… “Lộc” là tốt lành hoặc bổng lộc các thứ.
“Thất lộc” là mất của trời cho, ý nói chết. Ngoài ra cũng dùng “bất lộc” với nghĩa tương tự.
5. Thọ chung – 壽終
“Thọ” là sống lâu, tuổi già. “Chung” là hết, cuối, kết thúc, cũng thường dùng để chỉ chuyện “ch-ết”, như lúc sắp ch-ết gọi là “lâm chung”.
“Thọ chung” nghĩa là hết ngày thọ, tức là “ch-ết”, thường dùng để chỉ sự ch-ết lành, hưởng được hết tuổi trời mới ch-ết. Ngoài ra còn có từ “mệnh chung” 命終 cũng chỉ sinh mệnh chấm dứt.
6. Vĩnh thệ – 永逝
“Vĩnh” là mãi, mãi mãi. “Thệ” là đi luôn không trở lại, cũng thường dùng để chỉ sự chết.
“Vĩnh thệ” là đi mãi, tức là chết. Ngoài ra còn có từ “thệ thế” 逝世 cũng có nghĩa như vậy.
Thơ của Văn Thiên Tường có câu:
Nhân sinh tự cổ thuỳ vô tử,
Lưu thủ đan tâm chiếu hãn thanh.
人生自古誰無死,
留取丹心照汗青。
Nghĩa là:
Người đời xưa nay ai không phải ch-ết,
Để lại tấm lòng son soi vào sử xanh.
Hai câu này Nguyễn Công Trứ có mượn lại dùng trong bài “Chí làm trai” của mình. (Nhưng trong “Chí làm trai”, có bản chép “thuỳ vô nghệ” thay vì “thuỳ vô tử”.)
Nói thêm về từ “hãn thanh” – 汗青. “Hãn” là mồ hôi. “Thanh” ở đây chỉ tre xanh, thẻ tre. “Hãn thanh” là tre xanh đổ mồ hôi, chỉ sách vở, sách sử. Thời xưa lấy thanh tre nướng lên cho bay hơi nước, rồi viết chữ vào để giữ được lâu.